Thanh đại hay còn được gọi là Điện hoa, Bột chàm hay Điện mạc hoa. Đây là một loại cây bụi thường mọc hoang được xem như một cây thuốc quý với vô số công dụng tốt cho sức khỏe con người.
Nội dung trong bài viết
- Những công dụng kỳ diệu của húng quế với sức khỏe con người
- Chia sẻ một số bài thuốc chữa bệnh hay từ cây hoa Nhài
- Cây lá dứa và một số bài thuốc chữa bệnh thần kỳ
Thanh đại là một loại cây dại mọc hoang
Mô tả sơ lược về thông tin của cây Thanh đại
Thanh đại có tên khoa học là Indigo Naturalis. Tên thực vật: Ablue powder prepared from; Baphicacanthus cusia (Acanthaceae). Loài cây liên nhiệt đới, mọc trên đất hoang, dọc đường đi, dựa rạch đến độ cao 2000m. Cây cũng được trồng ở vùng núi. Có thể trồng bằng hạt vào mùa mưa. Thanh đại thuộc loại cây bụi nhỏ, cao 0,5m -0,6 m; cành nhánh có lông mịn. Lá có 4-6 đôi lá chét đối nhau, hình trái xoan, hơi thắt lại gốc, tròn và có mũi nhọn mảnh ở chóp, có nhiều lông ở mặt dưới. Cây ra hoa quanh năm, Hoa màu xanh lục và đỏ, xếp thành chùm ở nách; trụ cụm hoa ngắn hơn các lá và mang hoa từ phía gốc lên. Quả thẳng hoặc hình lưỡi liềm, ít mở, có lông lốm đốm. Hạt 5-10 hình khối, màu hạt dẻ.
Theo y học cổ truyền, Thanh đại có vị mặn, tính hàn có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, làm mát máu và giảm sưng tấy.
Tác dụng dược lý và thành phần hóa học của cây Thanh đại
Dược sĩ Lê Thị Thanh Nhàn hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược tại trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong cây Thanh đại có chứa một số thành phần chủ yếu như glucozit gọi là Indican. Khi thủy phân Indican sẽ cho glucoza và Indoxyl, chất này oxy hóa sẽ cho indigotin. Indigotin bị khử trong môi trường kiềm sẽ cho Leucoindigo không có màu.
Về tác dụng dược lý: Thanh đại có 2 chất chính là: Điện lam 5% – 8 % và Điện ngọc hồng 0,1 %. Điện ngọc hồng (đã chế được bằng phương pháp nhân tạo) có tác dụng ức chế mạnh tế bào ung thư. Nước sắc Thanh đại có tính kháng khuẩn đối với tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lî Shigella, phẩy khuẩn tả. Điện lam có tác dụng bảo vệ gan.
Thanh đại và một vài đơn thuốc lâm sàng
Thanh đại với nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe con người
- Chữa viêm gan mạn tính: Thanh đại 1 phần, Bạch phàn 6 phần trộn đều tán bột mịn, mỗi lần 2 g, ngày 3 lần. Trị bệnh vẩy nến: Mỗi ngày uống Điện ngọc hồng 25mg – 50 mg, liệu trình 8 tuần, thuốc có tác dụng ức chế tế bào biểu bì tăng sinh ( Tạp chí Y học Trung hoa 1987,1:7).
- Chữa bệnh bạch cầu hạt mạn tính (leucose chronique): mỗi ngày uống viên Điện ngọc hồng 150mg – 200 mg chia 3 lần từ 1 tháng đến hơn 6 tháng trị 314 ca, tỷ lệ khống chế bệnh 59,87, tỷ lệ có kết quả 87,26 % ( Tạp chí huyết học Trung hoa 1980).
- Chữa tưa, viêm loét mồm: Dùng bài Trân đại tán (Trân châu – Thanh đại) bôi.
- Chữa giãn phế quản ho đàm có máu hoặc nôn có máu do huyết nhiệt: Dùng bài Thanh cáp tán: Thanh đại, Cáp phấn mỗi thứ 12 g tán mịn thành bột, mỗi lần uống 2g – 4 g, ngày 1 – 2 lần với nước sôi nguội.
- Thuốc bôi chữa ngứa nhức chân răng, viêm lợi, sâu răng; chảy máu, cam miệng, cam mũi trẻ em. Thuốc này không có asen và chì nên được Bộ Y tế cấp phép lưu hành. Thuốc cam tẩu mã: hoàng bá 12 g; hoàng liên 16g; thanh đại 20 g; đinh hương 12g; đại hồi 4g; nhân trung bạch 20g; bạch phàn 12 g. Dạng thuốc bột, đắp chỗ lợi sưng đau. Ngày làm 3 – 4 lần.
- Chữa bệnh quai bị và các bệnh ung nhọt: Dùng bài Thanh đại tán: Thanh đại 8 g, Thạch cao 16g, Hoạt thạch 16 g, Hoàng bá 8g, tất cả tán bột mịn trộn đều với vaselin bôi chỗ đau. Thanh đại 20 g, Băng phiến vừa đủ trộn đều với nước ấm bôi lên vùng đau trị quai bị trẻ em.
- Trị viêm gan cấp và mạn tính: Thanh đại 12 g; bạch phàn 24 g. Nghiền thành bột mịn. Ngày 3 lần, mỗi lần 2 g.
- Trị viêm răng lợi, hầu họng Thuốc cam xanh: bạch phàn 20 g, thanh đại 80 g, ngũ bội tử 20g, băng phiến 2 g.
- Chữa ban đỏ do nhiễm hàn: Thanh đại 8 g. Uống với nước. Trị ho ra đờm có máu, đờm huyết do giãn phế quản: thanh đại 12 g, cáp phấn 12g. Nghiền bột mịn. Mỗi lần dùng 2g – 4 g, uống với nước, ngày 2 lần. Nếu huyết nhiệt gây thổ huyết, chảy máu cam, có thể dùng thanh đại hoặc kết hợp với bồ hoàng, hoàng cầm.
- Thanh nhiệt giải nắng Trị cảm nóng, tiểu tiện ít mà đỏ: Thanh đại 63 g; cam thảo 63g; hoạt thạch 63 g. Nghiền chung thành bột; mỗi lần 12g – 30 g. Sắc hoặc pha với nước.
- Giải độc trị nhọt Trị các bệnh ngoài da, sưng nóng, đau ngứa, chảy nước: Thanh đại 8g, thạch cao 16g, hoạt thạch 16g, hoàng bá 8g. Các vị nghiền mịn, trộn đều, thêm một lượng vaselin, đánh kỹ, bôi vào chỗ đau.
- Chữa viêm tuyến mang tai cấp tính trẻ em (quai bị): Thanh đại và ít băng phiến. Chế với nước ấm, bôi vào chỗ đau. Lương huyết, tiêu ban: phát ban do nhiệt độc, huyết nhiệt gây thổ huyết, đổ máu cam.
Trên đây là một số bài thuốc chữa bệnh vận dụng với cây Thanh đại do các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM tìm hiểu và liệt kê. Mong rằng qua bài viết này sẽ giúp các bạn đọc hiểu rõ hơn về cây thuốc này cũng như bổ sung được những kiến thức y học có ích cho bản thân.