Dây đau xương còn được dân gian gọi với tên thông dụng khác là Khoang cân đằng, là một loại cây mọc hoang và là một cây thuốc quý với nhiều lợi ích mang lại cho sức khỏe con người.
Nội dung trong bài viết
- Công dụng trị bệnh thần kỳ của cây lá Gai
- Những công dụng đối với sức khỏe của cây Hẹ mang lại
- Bài thuốc chữa bệnh với cây Đuôi chuột
Dây đau xương thường mọc hoang nhiều ở nước ta
Dây đau xương và một vài thông tin cần biết
Các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM chia sẻ, Dây đau xương là loại cây thuộc họ Tiết đề Menispermaceae, có tên khoa học là Tinospora sinensis Merr. (Tinospora tomentosa Miers, Timospora malabarica Miers, Menispermun malabarilum Lamk). Cây đau xương là cây thuộc dạng dây leo, dài 7-8cm có cành dài rũ xuống, lúc đầu có lông, sau thì nhẵn lớp vỏ không sần sùi. Lá cũng có lông nhất là ở mặt dưới làm cho mặt dưới có màu trắng nhạt, phần lá hình tim, phía cuốn tròn và hõm lại, phía đỉnh hẹp lại thành mũi nhọn, rộng 8cm -10cm, dài 10cm -20 cm, có 5 gân nhỏ, toả hình chân vịt. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đơn độc, hoặc mấy lá chùm tụ lại, chùm dài khoảng 10 cm, có lông măng màu trắng nhạt, quả khi chín có màu đỏ, có dịch nhày, hình bán cầu.
Thành phần hóa học có trong Dây đau xương
Dây đau xương có chứa nhiều Ancaloit. Trong dây đau xương, các giảng viên Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết người ta đã tách và xác định cấu trúc một glucosid phenolic là tinosinen (I). (E) – 1 – (3 hydroxy – 1 – propenyl) – 3 – 5 – dimethoxyphenyl) 4 – 0 – beta – D apio furanosyl – (1 – 3) – beta – D glucopyranosid (CA, 122,1995 156312 b). Trong cành người ta tìm thấy 2 chất dinorditerpen glucosid ; tinosinesid A và B. Tinosinesid A: [2S – (2alpha, 4a.alpha, 7beta, 9 beta, 10beta, 10alpha.beta, 10b.alpha] – 10 acetoxy – 2 (3 furanyl) – 7 (beta – D – glucopyranosyloxy – dodecahydro – 4 a, 9 – dihydroxy – 10b – methyl – 4 H – naphto [2 – 1- C] pyra – 4 on. Tinosinesid B: (2 – 0 – acetyltinosinesid A).
Tác dụng dược lý từ cây Dây đau xương
Dây đau xương có ảnh hưởng trên huyết áp động vật thí nghiệm, có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương biểu hiện trên các hiện tượng quan sát bên ngoài của động vật, có tác dụng hiệp đồng với thuốc ngủ, tác dụng an thần và lợi tiểu; Dây đau xương có tác dụng ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của histamin và acetylcholin trong thí nghiệm ruột cô lập.
Một số bài thuốc chữa hữu dụng từ cây Dây đau xương
Dây đau xương với nhiều lợi ích chữa bệnh thần kỳ
- Trị sai khớp xương, bong gân (Hải Thượng Lãn Ông): Lá dây đau xương, quế, hồi hương, đinh hương, vỏ sòi, vỏ núc nác, gừng sống, lá canh châu, mủ xương rồng bà (Opuntia dillenii), lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá mua, huyết giác, củ nghệ, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế. Các vị trên giã nhỏ, sao nóng và chườm.
- Chữa rắn cắn (Hải Thượng Lãn Ông): Lá dây đau xương 20 g, lá thài lài 30g, lá tía tô 20g, rau sam 50g. Dùng tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước uống, bã đắp.
- Chữa thấp khớp: Cao bào chế từ 2 vị: dây đau xương, củ kim cang, lượng bằng nhau. Ngày uống 6 g cao; Cao chế từ các vị dây đau xương, độc lực, hoàng lực, thổ phục linh, huyết giác, lá lốt, hoàng nàn chế, bưởi bung, tầm xuân, kê huyết đằng, ngưu tất.
- Chữa đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu: Dây đau xương 12 g, cẩu tích 20 g, củ mài 20g, tỳ giải 16g, đỗ trọng 16g, bổ cốt toái 16 g, thỏ ty tử 12g, rễ cỏ xước 12 g, củ mài 12g. Sắc hoặc ngâm rượu uống.
- Chữa đau nhức xương khớp: viêm khớp vùng cổ và thắt lưng 1, Lấy dây đau xương giã nhỏ, trộn với ít nước đắp lên những chỗ đau nhức. 2, Thái nhỏ thân dây đau xương, sao vàng ngâm rượu với tỷ lệ 1/5. Ngày uống 3 lần, mỗi lần một cốc nhỏ. Phụ nữ hoặc những người không uống được rượu, có thể sắc với nước uống. Thời gian 15-20 ngày.