Cây mạn kinh tử giúp điều trị chứng nhức đầu, hoa mắt Mạn kinh tử có vị cay đắng, tính hơi hàn vào ba kinh can, phế và bàng quang có tác dụng tán phong nhiệt, chữa nhức đầu, hoa mắt. Một số bài thuốc giúp chữa bệnh từ cây mật gấu Ngải đen có những công dụng gì đối với sức khỏe? Điều trị bệnh sỏi

Cây mạn kinh tử giúp điều trị chứng nhức đầu, hoa mắt

533

Mạn kinh tử có vị cay đắng, tính hơi hàn vào ba kinh can, phế và bàng quang có tác dụng tán phong nhiệt, chữa nhức đầu, hoa mắt.

Cây mạn kinh tử

 Nhận biết cây mạn kinh tử

Nội dung trong bài viết

Mạn kinh thuộc loại cây nhỏ, cao tới 1m, cành non có 4 cạnh được phủ lớp lông mềm. Lá kép với 3 lá chét (V.trifolia) hoặc lá đơn (V.rotundiflolis), mặt trên nhẵn, mặt dưới có nhiều lông nhỏ, màu trắng bạc. Hoa màu lơ nhạt mọc thành chùm xim ở đầu cành, hoặc phía dưới cuống lá. Quả hình cầu nhỏ, đường kính khoảng 2-3mm, mặt ngoài màu xám, phủ nhẹ lớp phấn màu trắng tro, thể chất nhẹ song cứng, có mùi thơm nhẹ đặc trưng.

Khi quả chín, người ta thu hái về, phơi khô, hoặc sấy khô ở nhiệt độ không quá 600 C để làm thuốc. Mạn kinh tử chứa tinh dầu, trong thành phần chủ yếu là camphen, α – pinen, β – pinen, diterpen alcol, terpenylaxetat.

Ngoài ra, còn có flavonoid casticin, vitamin A và alcaloid. Dịch sắc và dịch chiết cồn của cây thuốc có tác dụng với các chủng vi khuẩn gram dương, như Bacillus subtilis, Bacillus pumilus, Bacillus cereus, Sarcina lutea, còn tác dụng ức chế tụ cầu vàng Staphylococus aureus.

Tác dụng chữa bệnh của cây mạn kinh tử 

Theo Y học cổ truyền, mạn kinh tử có tác dụng trị cảm mạo phong nhiệt, sốt cao, đau đầu, đau vùng thái dương, đau nhức trong hốc mắt, hoa mắt, chóng mặt, cao huyết áp. Trong trường hợp không bị cảm mạo mà vẫn có đau đầu, đôi khi xuất hiện đau nửa đầu, có thể chỉ 1 bên đầu, hoặc cả 2 bên, hoặc đau 2 bên đổi nhau. Dùng vị thuốc này vẫn phát huy tác dụng.

Liều dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Cần lưu ý, những người huyết hư mà đau đầu, dùng thận trọng, vì thuốc có tính thăng tán.

Mạn kinh tử có vị cay đắng, tính hơi hàn giúp điều trị đau đầu, đau vùng thái dương, đau nhức trong hốc mắt,…

Một số chứng, bệnh thường sử dụng mạn kinh tử

– Cảm nhiệt, đau đầu, đau mắt đỏ: mạn kinh tử 16g, cúc hoa, chi tử, mỗi vị 12g, kinh giới 10g, xuyên khung 4g. ngày 1 thang dưới dạng thuốc sắc.

– Thiên đầu thống, hoặc đau nửa đầu: mạn kinh tử 10g, cúc hoa 8g, xuyên khung 4g, tế tân, bạch chỉ, mỗi vị 3g. Sắc ngày một thang, chia 3 lần uống.

– Mắt đau sưng đỏ, có màng che, chói mắt: mạn kinh tử 12g, thảo quyết minh, xa tiền tử, sung úy tử (hạt ích mẫu), lượng bằng nhau (10-12g). Dùng dưới dạng thuốc bột, ngày 2 lần, mỗi lần 8-10g.

Lưu ý:

  • Cần thận trọng dùng mạn kinh tử cho các loại đau đầu hoặc các vấn đề về mắt, do âm hư hoặc Thiếu máu.
  • Nên dùng theo chỉ định của bác sĩ.



Xem thêm : Cao dang Dieu Duong Ha Noi, Xet tuyen Cao dang Duoc Ha Noi nam 2017