Khiếm thực – Vị thuốc đông y giúp bổ thận, chữa di tinh, tiêu chảy Khiếm thực được mệnh danh là nhân sâm trong nước. Đây không chỉ là một thực phẩm rất ngon và bổ dưỡng mà còn là một vị thuốc quý. Mọi người cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé! Thầy thuốc đông y chia sẻ những điều cần biết về vị thuốc

Khiếm thực – Vị thuốc đông y giúp bổ thận, chữa di tinh, tiêu chảy

593

Khiếm thực được mệnh danh là nhân sâm trong nước. Đây không chỉ là một thực phẩm rất ngon và bổ dưỡng mà còn là một vị thuốc quý. Mọi người cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé!

Cây khiếm thực

Nhận biết những đặc điểm của vị thuốc khiếm thực

Nội dung trong bài viết

Đặc điểm

Cây khiếm thực là một cây thuốc quý. Loại cây mọc ở đầm ao, sống hàng năm, lá hình tròn rộng, nổi trên mặt nước, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím. Mùa hạ, cành mang hoa trồi lên trên mặt nước, đầu cành có một hoa sáng nở chiều héo. Quả hình cầu, là chất xốp màu tím hồng bẩn, mặt ngoài có gai, đỉnh còn đài sót lại, hạt chắc, hình cầu, màu đen, thịt trắng ngà là tốt. Cây Khiếm thực ở Việt nam ra hoa không thấy ra quả và hạt, do vậy vị này còn được nhập từ Trung Quốc.

Bộ phận dùng làm thuốc

Quả (Semen Euryales). Khiếm thực Trung Quốc dùng quả. Khiếm thực Việt Nam dùng củ Súng thay thế.

Mô tả dược liệu: Hình tròn, đường kính khoảng 0,6cm. Một đầu màu trắng, chiếm khoảng 1/3, toàn thể hình tròn lõm xuống, đầu kia màu đỏ nâu, chiếm 2/3 toàn thể. Ngoài mặt bằng trơn, có sâm hoa. Chất cứng, dòn. Cắt ra thì chỗ cắt không bằng phẳng, màu trắng bạch, có chất bột

Các thành phần hóa học

  • Trong Khiếm thực có nhiều tinh bột và Catalaza.
  • Trong Khiếm thực có 4,4% Protid, 0,2% Lipid, 32% Hydrat Carbon, 0,009% Calcium, 0,11% Phosphor, 0,0004% Fe, 0,006% Vitamin C (Trung Quốc Trung Ương Vệ Sinh Sở 1957).
  • Trong Khiếm thực có Calcium, Phosphor, Thiamine, Nicotinic acid, Vitamin C, Carotene.

Những bài thuốc đông y được sử dụng cây Khiếm thực

Giảng viên Y sĩ Y học cổ truyền cho biết một số bài thuốc được sử dụng cây khiếm thực như sau:

Trị hoạt tinh (di tinh, tiết tinh…)

Khiếm thực (chưng) 80g, Liên tu 80g, Liên tử 80g, Long cốt 40g, Mẫu lệ 40g, Sa uyển tật lê 80g, Liên tử tán bột để riêng, nấu làm hồ để trộn với thuốc bột của các vị kia, làm thành hoàn. Ngày uống 16 – 20g.

Trị mộng tinh, hoạt tinh

Kê đầu nhục (Khiếm thực)60g, Liên hoa nhụy 30g, Long cốt 60g, Ô mai nhục 60g. Tán bột. Lấy Sơn dược chưng chín, bỏ vỏ. Nghiền nát như cao, trộn thuốc bột làm viên to bằng hạt đậu nhỏ. Mỗi lần uống 30 viên với nước cơm, lúc đói.

Trị di tinh bạch trọc

Khiếm thực, Kim anh tử. Trước hết lấy Khiếm thực giã nát, phơi khô, tán bột, trộn với cao Kim anh làm viên. Ngày uống 8-12g.

Trị đới hạ do thấp nhiệt

Khiếm thực, Hoàng bá, Xa tiền tử, sắc uống.

Trị đới hạ do Tỳ Thận hư

Khiếm thực, Sơn dược, sắc uống (Trung Dược Học).

Trị tiêu chảy mạn tính do Tỳ hư

Khiếm thực, Bạch truật, Đảng sâm, Phục linh, sắc uống.

Trị tiểu đường

Khiếm thực 30g, gan heo 80 – 120g nấu chung ăn.

Bác sĩ – Giảng viên Trung cấp Y học cổ truyền cho biết trong quá trình sử dụng dược liệu này, bạn cần chú ý thận trọng để tránh gặp các vấn đề không mong muốn.




Xem thêm : Cao dang Dieu Duong Ha Noi, Xet tuyen Cao dang Duoc Ha Noi nam 2017